Những dấu ấn lịch sử của câu lạc bộ Southampton
Dường như đã dành phần lớn thời gian trong top những đội bóng hàng đầu, nhưng Câu lạc bộ bóng đá Southampton chỉ có một vinh dự lớn duy nhất – FA Cup 1976. Tuy nhiên, truyền thống đầy màu sắc và số lượng cầu thủ vĩ đại từng mặc áo của đội bóng này đã làm cho Southampton trở thành một cái tên quen thuộc của bóng đá Anh. Học viện trẻ của câu lạc bộ nổi tiếng vì
Mục lục bài viết
Mục lục bài viết
Dường như đã dành phần lớn thời gian trong top những đội bóng hàng đầu, nhưng Câu lạc bộ bóng đá Southampton chỉ có một vinh dự lớn duy nhất – FA Cup 1976. Tuy nhiên, truyền thống đầy màu sắc và số lượng cầu thủ vĩ đại từng mặc áo của đội bóng này đã làm cho Southampton trở thành một cái tên quen thuộc của bóng đá Anh. Học viện trẻ của câu lạc bộ nổi tiếng vì liên tục tạo ra những tài năng hàng đầu và tạo cho họ cơ hội phát triển tối đa.
Thông tin cơ bản
Thành lập: 1885
Quốc gia: England
Thành phố: Southampton
Sân nhà
The Common (1885-1886)
Antelope Cricket Ground (1886-1896)
County Cricket Ground (1896-1898)
Dell (1898-2001)
St Mary’s Stadium (2001-)
Danh hiệu chính
FA Cup: 1
Cầu thủ nổi bật
Bert Shelley, Bill Rawlings, Tommy Traynor Mick Channon, Kevin Keagan, Terry Paine, Matt Le Tissier, Anders Svensson, Theo Walcott
Thành tích ghi lại
Cầu thủ chơi nhiều trận nhất: Terry Paine (815)
Cầu thủ ghi bàn hàng đầu: Mick Channon (228)
Đội bóng trong mùa giải 1901-1902.
Lịch sử
Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1885 bởi các thành viên của Nhà thờ St. Mary. Đặc điểm liên quan đến nhà thờ vẫn chiếm một phần lớn trong bản sắc của câu lạc bộ, bằng chứng là biệt danh phổ biến nhất của họ – The Saints. Sau khi vô địch giải Southern League năm 1897, câu lạc bộ đổi tên thành Câu lạc bộ bóng đá Southampton. Một năm sau, họ chuyển đến The Dell, một sân vận động sẽ là sân nhà của họ trong thế kỷ tiếp theo.
Southampton tiếp nối chiến thắng Southern League 1897 bằng cách giành thêm năm danh hiệu nữa vào năm 1898, 1899, 1901, 1903 và 1904. Trong giai đoạn này, họ cũng đã lọt vào hai trận chung kết FA Cup; tuy nhiên, Bury và Sheffield United cũng đã chứng tỏ sự cạnh tranh vượt trội của mình. Cuối cùng họ đã rớt xuống giải Third Division của Liên đoàn bóng đá vào năm 1920, tiến lên Giải Second Division vào mùa giải tiếp theo.
Chuyến du đấu vòng quanh Nam Mỹ
Năm 1904, Southampton trở thành câu lạc bộ bóng đá Anh đầu tiên thực hiện một chuyến du đấu vòng quanh Nam Mỹ. Trong thời gian này, trận đấu ở Anh đã phát triển hơn nhiều so với ở Nam Mỹ. Southampton đã bắt đầu chuyến du đấu ở Argentina và liên tiếp giành chiến thắng với tỷ số chung là 29-4 trước khi đánh bại một đội hình hỗn hợp của Uruguay với tỷ số 8-1.
Lọt vào giải đấu hàng đầu
Phải đến năm 1966, Southampton mới đến được giải First Division, nơi họ đã trụ lại trong tám năm tiếp theo. Vị thế đội bóng hàng đầu đã giúp cho câu lạc bộ biết đến hương vị bóng đá châu Âu, với một vài lần cố gắng không thành công lọt vào Cúp hội chợ liên thành phố và Cúp UEFA. Nhưng khoảnh khắc tỏa sáng nhất của họ là vào năm 1976, hai năm sau khi bị xuống hạng; trong trận chung kết FA Cup, Southampton đã gây sốc khi áp đảo Manchester United với tỷ số 1-0 để giành chiếc cúp lớn đầu tiên trong lịch sử của mình. Họ gần như đã chạm tay đến một danh hiệu Cúp Liên Đoàn ba năm sau đó, nhưng đã thua trước Nottingham Forest.
Thời gian của câu lạc bộ ở vị trí các đội bóng hạng hai (1978-2005) đã kéo dài hơn nhiều. Mặc dù họ đã kết thúc với tư cách là á quân xếp sau Liverpool vào năm 1984, nhưng câu lạc bộ có kết quả tốt nhất ở giải đấu hàng đầu, trong giai đoạn này, câu lạc bộ đã cố gắng để tránh xuống hạng khác. Họ trụ lại chủ yếu nhờ công của Matt Le Tissier, một tiền đạo tài năng có kỹ thuật điêu luyện và lòng trung thành với câu lạc bộ đã khiến anh trở thành cầu thủ được yêu mến và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử của Southampton. Le Tissier đã dành toàn bộ sự nghiệp của mình ở Southampton, ghi 161 bàn sau 456 lần ra sân.
Markus Liebherr trở thành chủ sở hữu mới
Sau một trận thua tại chung kết FA Cup năm 2003 và xuống hạng League One năm 2009, câu lạc bộ bị bao vây với vô số khó khăn về tài chính. Tuy nhiên, vận may của họ đã chuyển biến tốt hơn sau khi câu lạc bộ được mua bởi doanh nhân Markus Liebherr vào năm 2010. Phải mất hai năm sau, Southampton mới trở lại Ngoại hạng Anh.
Logo
Phiên bản đầu tiên của logo hiện tại là thiết kế vào những năm 1970 – cho đến khi câu lạc bộ sử dụng logo tương tự như logo của thành phố. Trong những năm 1990, logo đã được sửa đổi. Các phần chính của logo là một vầng hào quang ở trên cùng (tương ứng với biệt danh của các đội, là Saints), một chiếc khăn màu đỏ và trắng, một biểu tượng và một biểu ngữ ở phía dưới.
Số liệu Giải Đấu
Thành tích giải đấu
Tổng danh hiệu: 7
Ngoại hạng Anh: 3
Tham dự lần đầu: 1909-1910
Đạt danh hiệu lần đầu: 1924-1925
Tất cả mùa giải
Mùa giải | Giải đấu | Vị trí | Điểm | Ghi chú |
2018-19 | Ngoại hạng Anh | 16 | 39 | |
2017-18 | Ngoại hạng Anh | 17 | 36 | |
2016-17 | Ngoại hạng Anh | 8 | 46 | |
2015-16 | Ngoại hạng Anh | 6 | 63 | |
2014-15 | Ngoại hạng Anh | 7 | 60 | |
2013-14 | Ngoại hạng Anh | 8 | 56 | |
2012-13 | Ngoại hạng Anh | 14 | 41 | |
2011-12 | EPL | 2 | 88 | Thăng hạng |
2010-11 | League One | 2 | 92 | Thăng hạng |
2009-10 | League One | 7 | 73 | |
2008-09 | EPL | 23 | 45 | Tụt hạng |
2007-08 | EPL | 20 | 54 | |
2006-07 | EPL | 6 | 75 | |
2005-06 | EPL | 12 | 58 | |
2004-05 | Ngoại hạng Anh | 20 | 32 | Tụt hạng |
2003-04 | Ngoại hạng Anh | 12 | 47 | |
2002-03 | Ngoại hạng Anh | 8 | 52 | |
2001-02 | Ngoại hạng Anh | 11 | 45 | |
2000-01 | Ngoại hạng Anh | 10 | 52 | |
1999-00 | Ngoại hạng Anh | 15 | 44 | |
1998-99 | Ngoại hạng Anh | 17 | 41 | |
1997-98 | Ngoại hạng Anh | 12 | 48 | |
1996-97 | Ngoại hạng Anh | 16 | 41 | |
1995-96 | Ngoại hạng Anh | 17 | 38 | |
1994-95 | Ngoại hạng Anh | 10 | 54 | |
1993-94 | Ngoại hạng Anh | 18 | 43 | |
1992-93 | Ngoại hạng Anh | 18 | 50 | |
1991-92 | 1st Division | 18 | 53 | |
1990-91 | 1st Division | 19 | 34 | |
1989-90 | 2nd Division | 6 | 74 | Thăng hạng |
1988-89 | 2nd Division | 11 | 63 | |
1987-88 | 3rd Division | 1 | 93 | Thăng hạng |
1986-87 | 2nd Division | 20 | 48 | Tụt hạng |
1985-86 | 2nd Division | 18 | 50 | |
1984-85 | 1st Division | 21 | 40 | Tụt hạng |
1983-84 | 1st Division | 13 | 52 | |
1982-83 | 1st Division | 16 | 50 | |
1981-82 | 1st Division | 19 | 44 | |
1980-81 | 1st Division | 17 | 35 | |
1979-80 | 2nd Division | 2 | 54 | Thăng hạng |
1978-79 | 2nd Division | 4 | 55 | |
1977-78 | 2nd Division | 6 | 44 | |
1976-77 | 1st Division | 20 | 34 | Tụt hạng |
1975-76 | 2nd Division | 1 | 56 | Thăng hạng |
1974-75 | 2nd Division | 4 | 51 | |
1973-74 | 2nd Division | 6 | 47 | |
1972-73 | 2nd Division | 6 | 46 | |
1971-72 | 2nd Division | 5 | 50 | |
1970-71 | 2nd Division | 13 | 42 | |
1969-70 | 1st Division | 21 | 26 | Tụt hạng |
1968-69 | 1st Division | 17 | 34 | |
1967-68 | 1st Division | 15 | 37 | |
1966-67 | 1st Division | 17 | 36 | |
1965-66 | 1st Division | 19 | 36 | |
1964-65 | 1st Division | 15 | 37 | |
1963-64 | 2nd Division | 2 | 61 | Thăng hạng |
1962-63 | 2nd Division | 3 | 52 | |
1961-62 | 2nd Division | 3 | 53 | |
1960-61 | 2nd Division | 6 | 47 | |
1959-60 | 2nd Division | 16 | 36 | |
1958-59 | 2nd Division | 15 | 40 | |
1957-58 | 1st Division | 21 | 32 | Tụt hạng |
1956-57 | 1st Division | 20 | 32 | |
1955-56 | 1st Division | 9 | 43 | |
1954-55 | 1st Division | 4 | 48 | |
1953-54 | 1st Division | 18 | 36 | |
1952-53 | 1st Division | 9 | 43 | |
1951-52 | 1st Division | 12 | 42 | |
1950-51 | 1st Division | 12 | 40 | |
1949-50 | 1st Division | 3 | 52 | |
1948-49 | 1st Division | 8 | 43 | |
1947-48 | 1st Division | 20 | 36 | |
1946-47 | 1st Division | 9 | 44 | |
1939-46 | – | – | – | Thế chiến I |
1938-39 | 2nd Division | 18 | 35 | |
1937-38 | 2nd Division | 15 | 39 | |
1936-37 | 2nd Division | 19 | 34 | |
1935-36 | 2nd Division | 17 | 37 | |
1934-35 | 2nd Division | 19 | 34 | |
1933-34 | 2nd Division | 14 | 38 | |
1932-33 | 2nd Division | 12 | 41 | |
1931-32 | 2nd Division | 14 | 41 | |
1930-31 | 2nd Division | 9 | 44 | |
1929-30 | 2nd Division | 7 | 45 | |
1928-29 | 2nd Division | 4 | 48 | |
1927-28 | 2nd Division | 17 | 35 | |
1926-27 | 2nd Division | 13 | 42 | |
1925-26 | 2nd Division | 14 | 38 | |
1924-25 | 2nd Division | 7 | 44 | |
1923-24 | 2nd Division | 5 | 48 | |
1922-23 | 2nd Division | 11 | 42 | |
1921-22 | 3rd Division S | 1 | 61 | Thăng hạng |
1920-21 | 3rd Division | 2 | 54 |
Ghi chú: Mùa giải 1939-40 đã bị bỏ sau ba vòng và do đó không được đề cập.
>>> Xem thêm bài viết về câu lạc bộ Queens Park Rangers
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
-
Câu Lạc Bộ Bóng Đá Than Quảng Ninh Năm 2021
-
Giới thiệu Câu Lạc Bộ Bóng Đá Liverpool
-
Giới Thiệu Câu Lạc Bộ Bóng Đá Huế
-
Câu Lạc Bộ Bóng Đá Hồng Lĩnh Hà Tĩnh
-
Câu Lạc Bộ Bóng Đá Hoàng Anh Gia Lai
-
Giới Thiệu Câu Lạc Bộ Bóng Đá Chelsea
-
Giới Thiệu Câu Lạc Bộ Bóng Đá Bình Định
-
Giới Thiệu Câu Lạc Bộ Bóng Đá Bà Rịa Vũng Tàu
-
Chung kết Europa League 2019-2020: Sevilla – Inter Mailand
-
Chung Kết Champions League 2019-2020: Bayern Munchen – PSG